Việc tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe của bản thân, tăng cường sức đề kháng là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi cá nhân suốt cả cuộc đời, và nó càng cần được đặc biệt chú trọng trong giai đoạn dịch bệnh phức tạp hiện nay. Và một trong những biện pháp đơn giản, dễ thực hiện nhưng vô cùng hiệu quả cho sức khỏe nói chung và hệ hộ hấp nói riêng đó là các bài tập thở, những bài tập này cũng được cán bộ trị liệu tại Bệnh viện Tâm thần Yên Bái phổ biến cho bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện.
XIn trích dẫn những bài tập này trong bài viết dưới đây
TẬP THỞ PHỤC HỒI, CẢI THIỆN KHÔNG KHÍ
TRONG CÁC BỆNH PHỔI
Tập thở trị liệu giúp người bệnh tống thải được các chất tiết dịch ra ngoài để sự thông khí được diễn ra dễ dàng, kiểm soát được nhịp thở và tạo thư giãn trong cơn khó thở.
Thông khí là 1 trong 4 giai đoạn của quá trìnhhô hấpbao gồm: thông khí, khuếch tán, vận chuyển oxy và hô hấp tế bào. Thông khí được định nghĩa là sự trao đổi luồng khí giữaphổivà môi trường bên ngoài để làm mới nguồn cung oxy cho cơ thể. Rối loạn thông khí chính là những rối loạn dẫn tới giảm sự trao đổi đó.
Các triệu chứng của bệnh
Rối loạn thông khí được chia làm 3 loại: rối loạn thông khí hạn chế, rối loạn thông khí tắc nghẽn, rối loạn thông khí hỗn hợp.
Rối loạn thông khí tắc nghẽn thường gặp ở bệnh nhân hen phế quản, bệnh phổitắc nghẽnmạn tính, giãn phế quản, xơ hóa kén, viêm tiểu phế quản tận.
ADVERTISING
Rối loạn thông khí hạn chế do tổn thương nhu mô phổi, xơ phổi vô căn, bệnh phổi kẽ do thuốc và tia xạ, bệnh bụi phổi.
Cách đánh giá rối loạn thông khí bằng hô hấp ký được chỉ định trên lâm sàng nhằm đánh giá các thể và các mức độ rối loạn thông khí phổi. Đo hô hấp ký thu được các trị số thể tích và lưu lượng của phổi thường không giúp xác định bệnh căn mà góp phần đánh giá hiệu lực bộ máy thông khí qua xác định 2 hội chứng chính là hạn chế và tắc nghẽn.
VC (dung tích sống): thể tích khí hít vào hết sức và thở ra hết sức. VC tăng nhờ luyện tập, giảm nhiều ở một số bệnh phổi hoặc bệnh của lồng ngực như: tràn dịch màng phổi, u phổi, gù vẹo cột sống... Trong thăm dò chức năng thông khí phổi, VC giảm 20% so với chỉ số lý thuyết trở nên được coi là giảm VC bệnh lý.
Hội chứng rối loạn thông khí tắc nghẽn: là hội chứng rối loạn thông khí tắc nghẽn khi và chỉ khi tắc nghẽn cả 3 phế quản nhỏ, vừa và lớn.
- Nguyên nhân: thường gặp khi có trở ngại đường dẫn khi do cơ trơn PQ hoặc do nguyên nhân khác (có vật cản trong lòng ống thở, rối loạn tính đàn hồi của phổi...). Các bệnh thường gặp là hen phế quản, viêm phế quản, u phế quản, tăng tiết đường dẫn khí...
Hội chứng rối loạn thông khí hạn chế:
- Nguyên nhân: gặp trong giảm sức chứa của phổi như tràn dịch, tràn khí màng phổi, u phổi, lao phổi (xơ hang), gù vẹo cột sống, suy tim ứ máu phổi...
Hội chứng rối loạn thông khí hỗn hợp: bệnh nhân có cả hội chứng rối loạn thông khí hạn chế và hội chứng rối loạn thông khí tắc nghẽn.
Các bài tập thở
Tập thở tùy mục đích tập luyện để tăng cường sức khỏe hoặc phục hồi, cải thiện các bệnh lý hô hấp. Tập thở trị liệu thường được chỉ định ở bệnh lý phổi với rối loạn hạn chế, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và thể hỗn hợp, mục đích để phục hồi cải thiện chức năng hô hấp. Tập thở trị liệu ngày càng được sử dụng rộng rãi với mục đích làm gia tăng dung tích hô hấp nhưng không bị gia tăng sự tiêu thụ oxy, nghĩa là không gây mệt đối với người bệnh.
Về các bệnh hô hấp mạn tính (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính- COPD, giãn phế quản, hen phế quản, khí phế thũng phổi...) Tập thở trị liệu có vai trò vô cùng quan trọng. Do tác động trên các yếu tố sinh lý và cơ học của chức năng hô hấp, tập thở trị liệu giúp người bệnh tống thải được các chất tiết dịch ra ngoài để sự thông khí được diễn ra dễ dàng, kiểm soát được nhịp thở và tạo thư giãn trong cơn khó thở, gia tăng sự trao đổi khí bằng cách tập thở có hiệu quả và tập cho lồng ngực giãn nở tối đa. Đồng thời, nó giúp duy trì tầm vận động bình thường của cột sống và khớp vai, tránh được những biến dạng do tư thế xấu, giúp làm tăng tiến mức độ hoạt động của người bệnh. Muốn đạt được kết quả trên, người bệnh cần tập thở đúng cách và vận động cơ hoành để có hiệu quả nhất, đồng thời tập luyện cho các cơ hô hấp phụ ít hiệu năng được thư giãn.
Y học cổ truyền có phương pháp tập thở trị liệu giúp người bệnh phục hồi sức thở trong các bệnh phổi có rối loạn thông khí, với các tác dụng như trên. Một số động tác thường được sử dụng là thở bốn thời có kê mông và giơ chân; ngồi hoa sen, co tay rút ra phía sau, xem xa xem gần….
Động tác thở 4 thời có kê mông và giơ chân: Thở 4 thời có kê mông và giơ chân là để luyện tổng hợp về thần kinh, khí và huyết, trọng tâm là luyện thần kinh, chủ động về ức chế và hưng phấn nhằm mục đích thở tốt, đồng thời cũng làm cho khí huyết lưu thông.Thở 4 thời là kỹ thuật cơ bản của yoga khí công, là bí quyết của thành công trong luyện thở. Thực hành: nằm ngửa, kê gối ở mông, nằm nơi yên tĩnh.
Thời 1: hít vào, đều, sâu, tối đa, ngực nở, bụng phình và cứng. Thời gian ¼ hơi thở “hít ngực bụng nở” 4 giây hoặc 6 giây, “hít vào, ngực nở, bụng căng”.
Thời 2: giữ hơi, cơ hoành và các cơ lồng ngực đều co thắt tối đa, thanh quản mở, giơ chân. Thời gian ¼ hơi thở, rồi để chân xuống “giữ hơi hít thêm”. 4 giây hoặc 6 giây, “giữ hơi cố gắng hít thêm”.
Thời 3: thở ra thoải mái tự nhiên, không kìm, không thúc; thời gian ¼ hơi thở “Thở không kìm thúc” 4 giây hoặc 6 giây; “thở ra, không kìm, không thúc”.
Thời 4: thư giãn hoàn toàn, có cảm giác nặng và ấm. Tự kỷ ám thị: tay chân tôi nặng và ấm, toàn thân tôi nặng và ấm. Thời gian ¼ hơi thở “nghỉ thời nặng ấm” 4 giây hoặc 6 giây; “nghỉ thời; nặng, ấm tay chân”.
Phân tích tác dụng của các thời:
Thời 1: hít vào, đều, sâu, tối đa để chủ động về lưu lượng thở cho đều và bảo đảm hơi vào sâu tối đa đến tận cùng các phế nang ở các vùng đáy phổi ngực nở tối đa, bụng phình tối đa song phải bảo đảm cứng, nghĩa là các cơ bụng, cơ hông cơ đáy chậu phản ứng trở lại cơ hoành để kìm tạng phủ không sa. Áp suất dương ở bụng và âm ở khoang màng phổi, máu chạy về tim dễ dàng.
Thời 2: giữ hơi là thời khó nhất và phức tạp nhất vì nó tăng hiệu suất của hơi thở, hoàn chỉnh việc trao đổi O2 và CO2 tăng cường sức chủ động của cơ thể. Thanh quản phải mở: muốn làm được điều đó sau thời 1 ta có hít thêm tối đa, các cơ thở đã co thắt thì tiếp tục co thắt thêm nữa. Thanh quản đã sẵn mở tiếp tục giữ cho mở, trái cổ bị kéo xuống, các hõm ở cổ cũng vẫn hõm như trước. Mặt không đổi sắc, không đỏ, hõm cổ không phình ra, áp suất không tăng trong phổi, không chóng mặt, không nhức đầu, không tức ngực, khác hẳn với trường hợp nhốt hơi, nín hơi.
Thời này có giơ chân lên độ 20cm (cao bằng bàn chân) và dao động bàn chân để tăng cường co thắt cơ bụng, cơ hông và cơ đáy chậu, làm cho bụng cứng hơn, cơ hoành sẽ co thắt thêm, hít thêm 1 chút hơi nữa để bụng căng cứng. Hết thời gian 1/4 hơi thở thì để chân xuống để bắt đầu thời 3.
Trong thời gian này còn 1 cái khó nữa là tập ức chế phân biệt hay thư giãn phân biệt: trong thời 1 và 2 các cơ thở co thắt tới mức tối đa, thường xảy ra hiện tượng hưng phấn lan tỏa ra các cơ khác như cơ tay, cơ chân, cơ hàm dưới, cơ miệng. Cần tập ức tập trung điều khiển cơ thở (hít vô tối đa) mà thôi, không cho lan tỏa ra các cơ khác. Cơ nào cần thở thì sẽ hưng phấn, cơ nào không cần thở thì sẽ ức chế, như vậy không phí sức.
Thời 3: thở ra, không kìm, không thúc: tất cả các cơ hoàn toàn buông xuôi. Thở ra là nhờ sức nặng và tính giãn của lồng ngực và bụng làm cho xẹp xuống, nên chỉ thở ra đến mức gần tối đa (không ép bụng và ép ngực để thở ra được nhiều hơn).
Thời 4: nghỉ, thư giãn hoàn toàn để cơ thể có cảm giác nặng và ấm. Ta tự kỷ ám thị thêm “tay chân tôi nặng và ấm, toàn thân tôi nặng và ấm”.
Tư thế kê mông: Kê mông phải ban đầu thấp sau cao dần thì cơ hoành mới đẩy tạng phủ xuống, hơi mới vô trong phổi được. Kê mông giúp cơ hoành càng ngày càng khỏe lên. Cơ hoành mạnh lên sức thở của ta sẽ tăng lên, ta làm chủ được hơi thở, làm chủ được cơ thể. Tập ngày 2 lần, sáng 10 - 20 hơi thở, chiều tối tập 10 - 20 hơi thở. Kiên trì tập hàng tháng, hàng năm. Giúp tăng sức thở cân bằng âm dương.
Động tác ngồi hoa sen: Xếp bằng kéo 2 bàn chân bắt chéo ở phía trên. Kiểu này khó nhưng tác dụng hiệu quả, lúc đầu đau, tê chân; song tập quen thì khí huyết hoạt động tốt trong bất cứ tư thế nào.
Hai bàn tay để lên 2 đầu gối, lưng thật thẳng rồi bắt đầu thở: hít vô, thắt lưng ưỡn càng tốt; giữ hơi, dao động qua lại, càng hít vô thêm 2-6 cái; thở ra bằng cách vặn chéo thân mình ngó ra phía sau bên này, đuổi hết khí trọc trong phổi ra. Rồi về tư thế ban đầu, bắt đầu một hơi thở thứ nhì: hít vô, giữ hơi và dao động 2-6 cái; thở ra bằng cách vặn chéo người ngó ra sau bên kia. Làm như vậy 2-4 hơi thở. tập cột sống thẳng, có lợi cho hô hấp. Ở tư thế này dễ luyện tập trung tinh thần.
Tay co lại rút ra phía sau: ngồi hoa sen. Tay co lại, rút ra phía sau, đầu bật ngửa và ưỡn cổ. Hít vô tối đa, giữ hơi và dao động qua lại từ 2-6 cái; thở ra triệt để. Làm động tác như vậy từ 3 - 5 hơi thở.
Động tác xem xa xem gần: ngồi hoa sen. Ngón tay của 2 bàn tay đan chéo nhau và đưa lật ra trên trời, đầu bật ra sau, mắt nhìn lên bàn tay ở 1 điểm cố định của 1 ngón tay để thấy rõ từng nét.
Hít vô tối đa, giữ hơi và dao động tay, đầu thân qua lại từ 2-6 cái, mắt vẫn nhìn theo điểm cố định, thở ra triệt để, đồng thời đưa tay lại gần mặt độ 5cm mà vẫn cố nhìn rõ điểm cố định. Làm 3 - 5 hơi thở...
Đưa tay sau gáy: ngồi hoa sen. Hai tay chéo nhau, đưa tay sau gáy và hết sức kéo ra sau, đầu bật ra sau. Hít vô tối đa, giữ hơi và dao động từ trước ra sau từ 2 - 6 cái; thở ra triệt để. Làm như thế từ 3 -5 hơi thở.
Các động tác trên là luyện dương tăng cường thông khí giúp cải thiện, phục hồi chức năng hô hấp. 5 động tác trên tập ngày 2 lần: sáng 30 phút, chiều tối 30 phút. Không cần tập nhiều chỉ cần tập đều là đạt hiệu quả.
Các động tác tập thở của y học cổ truyền cải thiện hô hấp rất tốt. Tuy nhiên, người bệnh cần được thăm khám, chẩn đoán phù hợp bằng lâm sàng và cận lâm sàng chủ yếu đánh giá bằng hô hấp ký, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện động tác để đảm bảo tập đủ và đúng thì mới có hiệu quả. Phương pháp này cần có sự kiên trì với thời gian tập luyện lâu dài giúp tăng cường trao đổi khí, bớt mệt mỏi, ngủ ngon, bớt căng thẳng hơn và tăng sức thở; từng bước hạn chế suy giảm hô hấp, góp phần cải thiện và phục hồi chức năng hô hấp do bệnh lý phổi gây ra.
Các động tác tập thở của y học cổ truyền cải thiện hô hấp rất tốt. Tuy nhiên người bệnh cần được thăm khám, chẩn đoán phù hợp bằng lâm sàng và cận lâm sàng chủ yếu đánh giá bằng hô hấp ký, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện động tác để đảm bảo tập đủ và đúng thì mới có hiệu quả.Phương pháp này cần có sự kiên trì với thời gian tập luyện lâu dài giúp tăng cường trao đổi khí, bớt mệt mỏi, ngủ ngon, bớt căng thẳng hơn và tăng sức thở từng bước hạn chế suy giảm hô hấp góp phần cải thiện và phục hồi chức năng hô hấp do bệnh lý phổi gây ra.
BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ
https://suckhoedoisong.vn/tap-tho-phuc-hoi-cai-thien-thong-khi-trong-cac-benh-phoi-169171877.htm